MẠNG KIM
TÁNH CHẤT MẠNG KIM TRONG MÙA XUÂN NẾU GẶP

Kim_Tỷ kiếp: dùng tỷ kiếp để trợ giúp thân hình nếu không có hỏa dù kim có nhiều cũng không uy lực Từ lệnh :

Mộc_tài :Xuân mộc vương tức là tài nhiều mà thân phải nhược .mộc nhiều thì tốn đến kim,có tiền tài nhiều thì tốn đến thân thể

Nhựt chúa kim kiến:
Thủy thực thượng:Thủy thạch,kim phải hàn và phải tiết khí chất của kim ­ sức kim ­ càng kém thì hai vật thủy và mộc không thể dùng được.

Thể Nước Tánh Nhu :
Hỏa: Quan sát: xuân còn tàn dư của hơi lạnh nó thích có lửa đến sưởi ấm, và cũng là vật trọng yếu để sưởi ấm cho bản thân nhưng sau thanh minh kỵ có hỏa nhiều.
Thổ: ấn: thân suy nhược cần phải cóThổ trợ giúp, cần có thể đến trợ khí của tài, chế ngự nguồn nước và dưỡng cái chất của kim tức là ấm tỷ dụng.

MẠNG MỘC
MANG MỘC MÀ SANH VÀO MÙA XUÂNNẾU GAèP
Mộc-quan sát: Gặp kim mà lại thấy hỏa nữa thì vô hại. Mộc nhiều hay ít bao nhiêu, thì cần phải có kim bấy nhiêu. Ít thì tuyệt diệu hơn. Nếu có kim nhiều thì chỉ có làm tổn thương cho thân thể.
Suốt đời phải lao khổ.
Vượng ­ lệnh:

Mộc ­ tỷ kiếp: mộc cường. Nếu tỷ kiếp trùng gặp kim vẫn phát đạt.
Nhựt Chúa Mộc Kiến:
Thủy ­ ấn: không có hỏa mà có thủy, tức là có sự lo lắng về sức lạnh. Nhưng đến cuối múa xuân cần phải có nước đến tưới. Nhưng kỵ quá nhiều.
Tính Chúa Kiên Cố
Hỏa ­ thủy thượng: đầu mùa xuân cần phải có hỏa đến sưởi ấm cho mộc, đến tháng hai, tháng ba không có thủy, thì lại kỵ hỏa nhiều.
Thổ ­ tài ; cậy thổ đến bồi đắp cho mộc. Thổ nhiều thân nhược, thì bị tổn rất nhiều. Thổ mỏng thì tiền tài phong phú, nhưng đến tháng hai tháng ba lại thích tái trình, mùa xuân không có tỷ kiếp.
Thích có kim đến sanh ra thủy.

MẠNG THỦY
MẠNG THỦY SANH VÀO MÙA XUÂN NẾU GAèP
Kim ­ Aán :thủy nhiều là gặp kim, thì lại càng thêm sức cho nước có một sức mạnh vỡ đê điều, không nên có kim nhiều vào đấy.
Môc ­ thực thượng; nước nhiều mà gặp mộc tức phải có cuộc phiêu lưu. Tốt hơn nên ít gặp mộc.
Hưu Lệnh
Thủy ­ Tỷ Kiếp: Thủy có nhiều mối sầu vỡ đê. Có khó khăn về sắc tình cần phải có thể đến chế ngự.
Nhựt Chúa Thủy Kiến Vẫn còn Trong Thế Nước Lũ:
Hỏa ­ tài; cần phải có hỏa vượng để đẩy kim, để đốt mộc để sanh thổ, sau giữa mùa không nên có hỏa quá nhiều.
Thổ ­ quan sát: phải để thổ chế ngự, không cho chảy lan tràn bừa bãi. Nếu không có thổ đến ngăn thì chảy lan bậy.

MẠNG HỎA
MẠNG HỎA MÀ SANH VÀO MÙA XUÂN NẾU GẶP
Kim ­ Tài : gặp kim thì có thể gia công mà được tiền tài . kim nhiều tổn đến ấn, nhưng sau tháng hai lại thích kim đến trộm khí. Giám thế của hỏa và đến trợ quan sát.
Tướng Lệnh:
Mộc ­ ấn : mộc hỏa trùng trùng không khỏi bừnh bừng thái quá e sẽ tổn thân hại vật, phải vừa tiết chế, sau tháng hai kỵ mộc nhiều.
Nhựt Chúa Hỏa Kiến Tướng Mộc Vương Hỏa:
Thủy ­ quan sát: sau tháng hai thích thủy dẫn đến điều hành chế ngự.
Hỏa ­ tỷ kiếp: hỏa gặp hỏa trùng trùng quá lẽ, cần phải điều hành chế ngự, không nên nhiều. Cuối xuân không thích gặp tỷ ấn, hỏa nhiều tánh nóng nhiều tai ương.
Thổ ­ thực thượng: không nên tiết kiệm thổ nhưng không nên quá nhiều. Sau thanh minh hỏa thổ chuyển lên vượng , cho nên không tỵ kim và thủy. Nhưng không nên gặp nhiều.

MẠNG THỔ
MẠNG THỔ MÀ SANH VÀO MÙA XUÂN NẾU GẶP
Kim ­ thực thượng: cần có vàng đến chế ngự mộc nhưng kim lại cướp khí của thổ nó sẽ tăng sức hàn lạnh. Sau 2tháng gặp kim và thủy không kỵ, duy không nên nhiều .
Từ Lệnh :
Mộc ­ tài; kỵ nước nổi ba đào, tràn ngập cho thêm lạnh, lại trợ quan khắc bản thân, sau thanh minh hỏa thổ trùng trùng, mà có kim,mộc cản nước lại điều hành thổ và tẩy hỏa đi.
Hỏa ­ ấn : thích hỏa đến hộ sanh, tốt nhất là lấy hỏa hóa sát cho thân sống dậy, cho thổ ấm áp, có thể làm vạn vật chi màu đấy.
Thổ ­tỷ kiếp: thích tỷ kiếp đến trợ lực. Muốn cho tỷ kiếp đến phân đoạn tài thân và để trên sát gốc rễ quan sát.
Sau cốc vũ dương khí trùng trùng. Hỏa thổ được thế, mộc không nên nhiều dùng kim thủy bài tiết nước giúp mộc, kim thủy mộc lại trùng tỷ ấn.

CÁCH TÌM HIỂU SAO HẠN
Bảng số dưới đây, nam nữ xem chung, chỉ cần biết bạn năm nay bao nhiêu tuổi, khi tìm biết tuổi mình năm nay trúng vào hàng sao gì, rồi tìm đoán lý các sao. Ngoài ra bạn có thể xem cho tất cả những người trong gia đình.
Nhìn vào bản số tuổi , từ trên đổ xuống có chín hàng số, ghi từ 10 đến 99 tuổi. Bên phải ghi tên các vì sao cho phái nữ. Bên trái ghi tên các vì sao cho phái nam. Chẳng hạn như nữ từ 91 đến 10 tuổi.
Năm nay chịu ảnh hưởng của sao Kế Đô.
Nam từ 11 đến 92 tuổi năm nay chịu ảnh hưởng của sao La Hầu. Cứ thế mà tìm ra cho các tuổi khác.

BẢNG SỐ CÁC TUỔI
( và mang tên các vì sao nam nữ )

NAM CÁC TUỔI NỮ
La Hầu 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 Kế  Đô

CÁCH TÌM HẠN
Năm khởi một mươi ( 10 tuổi ) tại Huỳnh Tiền, 20 tuổi nhằm Tam Keo, 24 tuổi hay 30 tuổinhằm
Ngũ Mộ, 31 tuổi hay 40 tuổi nhằm Thiên Tinh, cứ theo chiều thuận kim đồng hồ và theo lời chỉ dẫn trên mà tìm các tuổi khác.
Nữ thì khởi ngược lai.
Khởi một mươi (10 tuổi ) tai Tân Tận, 20 tuổi nhằm Thiên Tinh, 21 tuổi hay 30 tuổi nhằm Ngũ Mộ,
31 tuổi hay 40 tuổi nhằm Tam Kheo.
Tóm lại, Nam khởi Huỳnh Tiền, Nữ khởi Tân Tận. Khởi hết số chục rồi liên tục số lẻ. Ví như nữ : năm nay 39 yuôỉ thì trúng nhằm hạn Ngũ Mộ.
Nam 39 tuổi thì nhằm hạn Thiên Tinh. lần lược bạn tự tìm hạn cho các tuổi khác.
Nam đường xuôi bắt đầu từ : Huỳnh Tiền, Tam Kheo,Ngũ Mộ, Thiên Tinh Thiên La,Địa Võng, Diêm Vương.
Nữ đi ngược bắt đầu từ : Tân Tận, Thiên Tinh, Ngũ Mộ, Tam Kheo, Huỳnh Tiền,Diêm Vương, Địa Võng, Thiên La.
Các bạn cứ theo các ví dụ trên mà tính.
Hung Niên và Tam Tai
Phàm từ xưa đếùn nay cứ năm tuổi là người ta tránh sự cưới hỏi trong năm này,tránh dựng vợ gả chồng vì cho là bị ở lứa tuổi "Hung Niên".đúng ra thì người con trai năm 20 tuổi không có gì đáng gọi là xung kỵ cả,có điều theo sự xét đoán thì năm 20 tuổi cưới vợ thì sớm lắm.
Vì thế người ta mới bày ra để kéo dài ở lứa tuổi đó qua năm 20 tuổi trở lên mới là thuận tiện ngoài trừ tam tai đại hạn mà sách đã chứng minh những ngày đó điều là đúng.
Tráng tam tai: (kỵ cất nhà hoặc cưới gả).
Tuổi Thân,tuổi Tý,tuổi Thìn,thì tam tai nên tráng các năm Dần,năm Mẹo,năm Thìn.
Tuổi Dần,tuổi Ngọ,tuổi Tuất thì tráng tam tai các năm Thân,năm Dậu,năm Tuất.
Tuổi sửu,tuổi Tỵ,tuổi Dậuthì tráng tam tai các năm Tỵ,năm Ngọ,năm Mùi.
Tuổi Hợi,tuổi Mẹo,tuổi Mùi thì tráng tam tai các năm Tỵ,nNgọ,năm Mùi.
Theo lịch sách cổ truyền để chứng minh là đúng hễ tuổi nào gặp năm tam tai không những cất nhà không tốt mà cưới vợ cũng rất là xấu. Cho nên quí bạn hễ tin tưởng về khoa huyền bí này thì nên dè dặt tráng những năm hung niên nói trên dù muốn dù không thì cũng để đi được phần nào.
Nên tránh những ngày tháng gọi là sát chủ. (đại kỵ cất nhà cưới gả chôn cất) những tháng sát chủ dưới đây:
tháng Tý,tháng Sửu,tháng Tuất,tháng Mùi,tháng Thìn là đại kỵ.
còn ngày sát chủ là:
Tháng Giêng sát chủ Ngày Tỵ
Tháng Hai =Ngày Tý
Tháng Ba =Ngày Mùi
Tháng Tư =Ngày Mẹo
Tháng Năm =Ngày Thân
Tháng Sáu =Ngày Tuất
Tháng Bảy =Ngày Hợi
Tháng Tám =Ngày Sửu
Tháng Chín =Ngày Ngọ
Tháng Mười =Ngày Dậu
Tháng Mười Một =Ngày Dần
Tháng Mười Hai =Ngày Thìn

Giờ sát chủ:
Tháng giêng và tháng bảy sát chủ tại giờ Dần và Tý.
Tháng Hai và tháng Tám sát chủ vào giờ tỵ.
Tháng Ba và tháng Chín sát chủ vào giờ Thân.
Tháng Tư và tháng Mười sát chủ vào giờ Thìn.
Tháng Năm và tháng Mười sát chủ vào giờ Dậu.
Tháng sáu và tháng Mười Hai sát chủ vào giờ Mẹo.
Ngày nguyệt kỵ: làm việc gì cũng phải tránh,theo sách cổ truền của ta,thì trong một năm 12 tháng trong mỗi tháng cố 3 ngày mùng năm (5) mười bốn (14) và hai mươi ba (23) không nên khởi đầu làm việc gì hoặc ra đi xuất hành điều bị coi như là xui xẻo bởi vậy mới có câu : mùng năm mười bốn hai ba làm ăn chẳn khá,nhẳn ra việc gì.
Ngày tam nương: nên tráng ngày mùng 3 và mùng 7 mỗi tháng hoặc ngày 13 và 22 các việc như mỡ cửa hàng khai trương cũng chẳng tốt .
Thánh tháng đại bại,kỵ cưới hỏi xây nhà
Những ngày khắc kỵ coi hàng can của mỗi năm theo bản lập thành dưới đây:
Năm Giáp,năm Kỷ,thì tháng 3 đại bại ở ngày Mậu Tuất.
Năm Giáp,năm Kỷ,thì tháng 7 đại bại ở ngày Quý Hợi.
Năm Giáp,năm Kỷ,thì tháng 10 đại bại ở ngày Bính Thân.
Năm Giáp,năm Kỷ,thì tháng 11 bại bại ở ngày Đinh Hợi.
Năm Aát,năm Canh thì tháng 4 đại bại ở ngày Nhâm Thân.
Năm Aát,năm Canh thì tháng 9 đại bại ở ngày Ất Tỵ.
Năm Bính,năm Tân thì tháng 9 đại bại ở ngày canh thìn.
Năm Bính,năm Tân thì tháng 6 đại bại ở ngày kỷ sửu.
Chỉ trừ có hai năm Đinh và Nhâm thì không có ngày Đại bại.
Cách tìm can của ngay:
Biết giờ gia nhập can và thiên can loại thần tốt xấu,mà không biết tìm can của ngày,thì cũng như
chẳn biết giờ hết.vậy quý bạn phải biết tìm can để xem giờ.mộtcông thức đặc biệt sau đây để ghi
nhớ:
Ngày Giáp     Kỷ      can đầu của giờ týu là Giáp
Ngày Ất Canh -- -- Bính
Ngày Bính Tân -- -- Mậu
Ngày Đinh Nhâm -- -- Canh
Ngày Dậu Quý -- -- Nhâm
Công thức trên cho ta biết rõ: những ngày có can Giáp,kỷ đứng đầu thì can của giờ Tý là Giáp tức là Giáp Tý.
Những ngày có can Bính,Tân đứng đầu thì can của giờ Tý là Mậu tức là Mậu Tý.
Những ngày thuộc can Đinh Nhâm ở đầu giò Tý là can Canh đúng đầu là Canh Tý và sau cùng những ngày thuộc can Mậu,Quý đứng đầu thì can Nhâm đúng đầu ở giò tý tức là Nhâm Tý.
Một khi đã biết can đứng đầu của giờ tý là can gì,thì cứ thế mà tính,ví dụ:ngày Giáp Tý,Kỷ Dậu thì giờ Tý là Giáp kế đó là Ất Sửu,Bính Dần,Đinh Mẹo,Mậu Thìn,Kỷ Tỵ,Canh Ngọ,Tân Mùi,Nhâm
Thân,Quý Dậu và tiếp theo là Giáp Tuất,Ất Hợi,Bính Tý,như ngày Ất Canh thì can giờ Đầu Tùý là
Bính tức giờ Bính Tý như ngày Aùt Canh thì can giờ đầu Tý là Bính Tý.
Tính kế theo là Đinh Sửu,Mậu Dần,Kỷ Mẹo,Canh Thìn,Tân Tỵ,Nhâm Ngọ.....
Các ngày lúc cũng y theo phương thức trên mà tính,ắt là biết ngay được can của giờ trong ngày cần nhớ kỹ,thuộc lòng. Kẻo lầm lên.
Đối chiếu giờ khắc hiện nay (1 giờ ta là 2 giờ tây)
Từ 12 giờ khuya đến 2 giờ sáng Giờ Tý
Từ 2 giờ sáng đến 4 giờ sáng Giờ Sửu
Từ 4 giờ sáng đến 6 giờ sáng Giờ Dần
Từ 6 giờ sáng đến 8 giờ sáng Giờ Mẹo
Từ 8 giờ sáng đến 10 giờ sáng Giờ Thìn
Từ 10 giờ sáng đến 12 giờ sáng Giờ Tỵ
Từ 12 giờ sáng đến 2 giờ trưa Giờ Ngọ
Từ 2 giờ trưa đến 4 giờ chiều Giờ Mùi
Từ 4 giờ chiều đến 6 giờ chiều Giờ Thân
Từ 6 giờ chiều đến 8 giờ tối Giờ Dậu
Từ 8 giờ tối đến 10 giờ tối Giờ Tuất
Từ 10 giờ tối đến 12 giờ tối Giờ Hợi

ĐỊA CHỈ VÀ LOẠI THÂN
Tý Thần : Sự mà gặp các thần, thì ắt thông minh. Gặp hung thần là dâm dật. Gặp huyền vũ là đạo tặc.
Sửu Thần : Sự mà gặp các thần ắt có văn thự, tài lộc, tin cứu. Gặp hung thần thì khẩu thiệt, thất tài, bệnh tật, quan sự, thị phi.
Mẹo Thần : Sự mà gặp các thần ắt được yên lành. Gặp hung thần thì có quan sự, phân ly, khẩu thiệt. Gặp châu Tước là người đi.
Thìn thần : Gặp hung thần thì cạnh tranh nhau.
Ngọ thần : Gặp các thần thì có tin tức văn chương. Gặp hung thần thì kinh sợ nghi hoặc, khẩu thiệt.
Gặp long là quan viện. Gặp xá thần là phụ nữ, gặp sao cát trần là võ quan.
Mùi Thân : Gặp cát thần ắt có rượu chè, ăn uốn, rượu tiệc vui vẻ, đẹp đẽ. Gặp hung thần có quan sự, có tang, cạnh tranh, bệnh tật.
Thân Thần : Gặp hung thần thì có khẩu thiệt, tật bệnh, tổn thất. Gặp cát thần thì hành trình bôn tẩu.
Dậu Thần : Gặp cát thần thì thanh tịnh, đẹp đẽ, hòa hợp. Nếu gặp kỳ môn ở phương này thì có thể tàng hành, độn tích ẩn náo.
Tuất Thần : Gặp hung thần ắt có sự hư trá, cạnh tranh, tai họa hoặc lao ngục không tốt.
Hợi Thần : Gặp át thần thì có sự cưới gả, yêu sách. Gặp hung thần ắt có sự cạnh tranh nhau. Nều gặp châu Tước, Bạch Hổ, Đăng Hà, ắt có khóc than, buồn rầu.
Thập Nhị thần của Vòng Quý Nhân
Thiên Ất Quý Nhân : Vương tướng thì khánh cát, có chiếu thư, ăn uống. Hữu tù thì khóc than sầu muộn.
Đằng xà : là thần hư hao, hư nguy, xảo trá.
Thái Aâm : Thần giúp về âm, chuyên hộ trì và chính trực. Hữu tù thì khóc than.
Lục Hợp : Thần mưa, thần hộ trợ. Vượng tướng thì có tài lộc.
Hữu Tù : Bị khẩu thiệt.
Câu trần : ( có Bạch Hổ ) : Thần cường mạnh. Chủ tật bệnh, trì thương.
Châu Tước : ( dưới có huyền vũ) : là hình tội, là gian thần. Sự có thể cầu vong, yết kiến.là yêu ma, quỷ quái. Bi ham là ly tán, khóc than, khẩu thiệt, kinh khủng, ly thất.
Thanh Long : Hỷ Khánh, tốt đẹp. Tài lộc.
Thiên không : sạch bách, tiêu ma, rấùt dở.
Thượng Thần : Thần cát cách.
Huyền Thần : Tần hộ trì.
Thần Hậu : Thần lửa, cạnh tranh, nóng nảy.
Ba thần đóng ở đâu đó là Địa tư Môn dùng vào việc ắt tốt : Đó là Thái Aâm Thần, Hợp Thần và
Thường Thần.

CÁCH TÌM VÒNG
Tràng Sinh -- Quý Nhân
Lộc Tồn --Địa Hổ
Thanh long
VÒNG TRÀNG SINH
Tìm vòng tràng sinh không khó gì cả, ta chỉ biết ngày đó thuộc hành gì là ta có thể tính ra ngay, ví dụ ngày kỷ mùi thuộchành hỏa tức cục thuộc hỏa va sinh tại dần, vượng tại ngọ, tuyệt tại hợi thủy, vì bị chế khắc có 4 tràng sinh đóng tại 4 cung. Riêng cục thủy thổ đóng chung thành một cung.
Thủy thổ (Đóng cung) và sinh tại thân.
Mộc -- sinh tại hợi
Hỏa -- sinh tại dần
Kim -- sinh tại tỵ

Và vòng tràng sinh là: Tràng sinh mộc dục, quang đái, lâm quang, đế vượng, suy,bệnh tử, mô, tuyệt thai, dưỡng. Y(át cả đều là cái lý của ngũ hành và cái lý sinh trưởng mà ra cả. Sinh ra, rồi trưởng thành ( tức vượng) hết trưởng thành rồi ắt về già thật phải bị suy yếu, rồi bệnh, rồi chết và diệt đi (tức tuyệt). Nhưng hết tuyệt lại trở thành thai, rồi dưỡng đến sinh rồi trưởng, cứ thế mà xoay vần đúng theo cái thiên lý của đất trời vậy.
Và vòng tràng sinh chỉ tốt nơi có tràng sinh đế vượng lâm quan và dưỡng và tốt. Mấy sao kia đều dở, không nên chọn để dùng.
Nếu dùng ắt dở và nguy, cần để ý.

VÒNG TỒN LỘC
Muốn tìm vòng tồn lộc, ta cần biết an sao lộc ở đâuvào ngày nào, thì lộc tồn đến cung nào. Theo bốc phệ chính tông thì ta phải an sao lộc tồn theo can và ngày như sau:
Ngày giáp thì an sao lộc tồn tại cung dần
Ât .................................. Mẹo
Bính Mậu ................ Tỵ
Đinh, Kỷ ................... Ngọ
Canh .......................... Thân
Nhâm ....................... Hợi
Quý ........................... Tý
sau khi san bàu xong sao lộc tồn ta chiếu theo đó mà an 12 sao sau đây chạy theo vòng thuận.
Bác sĩ ( an theo với sao lộc tồn ) lực sĩ, thanh long, tiểu hao, tướng quân, tấu thư, phi liêm, hỷ thần, trực phủ, đại hao, phục linh, quan phù...
Các sao tốt: bác sĩ, lực sĩ, thanh long, tướng quân, tấu hư, hỷ thần, còn các sao kia đều xấu cả, đừng nên gặp nó.
Bây giờ tìm sao thanh long

VÒNG SAO THANH LONG
Vòng sao thanh long không an theo can của ngày, mà an theo chi của ngày mà thôi.
Ngày Tý, Ngọ Thanh Long bắt đầu từ nơi cung thân
Sửu Mùi -- -- -- Tuất
Dần Thân -- -- -- Tý
Mẹo Dậu -- -- -- Dần
Thìn Tuất -- -- -- Thìn
Tỵ Hợi -- -- -- Ngọ

khi an xong sao thanh long, ta căn cứ theo thứ tự mà an theo nó 12 sao sau đây:
1. Thanh long 7. Bạch hổ
2. Minh đường 8. Ngọc đường
3. Thiên hình 9. Thiên lao
4. Châu tước 10. Huyền vũ
5. Kim quỷ 11. Tư mệnh
6. Thiên đức 12. Câu trần

CÁC TÁNH CHẤT 12 SAO
1. thanh long phát động định cầu tài, thì tốt.
2. sao minh đường thì xem về cha mẹ
3. thiên đường thì thuộc về quan sự, kiện tụng ( cho dùng )
4. châu tước ắt có tin người (mà cũng là sao xấu )
5. kim quỷ ắt có sự giao thiệp với nhau
6. có sao thiên đức ắt có quan lộc và sự phong thưởng đến
7. sao ngọc đường chủ về công danh, tài năng
8. sao thiên lao là xem về hào đây tớ, súc vật ( cho dùng)
9. huyền vũ chỉ sự về trộm cướp, tai tiếng ( không nên dùng có thể xem về thê thiếp)
10. xem cho con cháu, phúc đức thì xem sao tư mệnh
11. câu trần đến ắt có bệnh tật không sai

VÒNG QUÝ NHÂN
muốn tìm vòng quý nhân, trước hết ta phải biết 4 câu thơ này mới biết được. Giáp, mậu, canh, ất, kỷ thi, ngưu, dương.
Nhằm, quý thổ, xà tan
Bạch hổ, đinh trư, kê vị
Lục tân phùng mã, hổ
Nghĩa là ngày giáp mậu, ( canh và ất, kỷ ta phải an quý nhân ở cung sửu là ngưu thuộc âm quý )và cung mùi ( tức là dương thuộc dương quý).
Ngày bính, đinh thì an quý nhân ở cung hợi tức trư lâm âm quý và ở cung dậu ( tức kê là dương quý ) . Ngày tân thì riêng biệt chỉ đứng một mình an quý nhân ở cung ngọ ( tức mà là âm quý) và ở cung dần ( là hổ ở dương quý). Muốn cho ứng nghiệm và đứng đắn. Ta phải nhớ kỹ dương quý vì nó rất quan trọng.
Dùng quý nhân để hỗ trợ sự tốt đẹp cho giờ, do đó hỡ gặp giờ dương, thì ta phải dùng dương quý để hỗ trợ vậy. Từ giờ dần đến giờ mùi, thuộc giờ dương, phải dung âm quý.
Từ giờ mùi đến giờ sửu thuộc giờ âm phải dung dương quý.
Ví dụ ta dùng đang trong lúc đó là giờ thìn mà ngày bính tất nhiên ta phải dùng âm quý là hợi để hộ trợ cho nó vậy. Và nếu qua đến giờ mùi, ta lại dùng dương quý là dậu để hỗ trợ.
Vấn đề này có hơi rắc rối, ta cần nhớ và chiêm nghiệm cho kỹ thì tính mới đúng. Khi biết quý nhân ở đâu rồi, ta tính các sao mà vòng quý nhân (đã giải thích tính chất các sao ở phía trước). Theo ví dụ trước, lúc đó là ngày bính thìn.
1. Quý nhân       7. Thiên không
2. Đằng sa         8. Bạch hổ
3. Châu tước     9. Thái thường
4. Lục hợp        10. Thái huyên
5. Câu trần       11. Thái âm
6. Thanh long    12. Thần hậu
quý ở dậu, xá ở tuất, tước ở hợi, hợp ở tý ( là địa tư môn ) can ở sửu, long ở dần, thiên không ở mẹo, hổ ở thìn, thường ở tỵ ( tức địa tư môn ) huyền ở ngọ, âm ở mùi ( địa tư môn ) hậu ở lại thân, vậy là đủ các sao ở vòng quý nhân. Và địa tư môn đang ở ba cung tý, tỵ, mùi chọn ba giờ đó mà đi tính công việc thì ắt có sự hay đến. Và lục hợp, thái thường, thái âm là địa tư môn vậy.

VÒNG ĐỊA HỘ
Vòng địa hộ thì dễ dàng tìm hơn nhiều. Người ta gọi mỗi tháng lên nguyệt kiến, tức kiến đẩu binh, tháng ấy thì chuôi sao bắt đẩu chỉ về hướng đó . vì sao bắt đẩu về hướng bắcchuôi sao xoay quanh chỉ ngày tháng, giờ khắc và cầm vận mạng sinh hóa của muôn loài. Do đó cũng gọi là huy đẩu binh.

Thế nên, lúc ta muốn dùng, thì đặt nguyệt kiến tháng đào ngày ta đang dùng. Ví dụ: tháng đó, ngày đó là tháng năm tức kiến ngọ ra vầongỳ ta dùng ngày thìn chẳng hạn, rồi bắy đầu từ thìn gọi kiến, tiếng theo chiều xuôi. Trừ ở tý ( là địa hộ ) mẹo ở ngọ, bính ở mùi, đinh ở thân, (là cửu địa hộ ) chấp ở dậu, phá ở tuất, nguy ở hợi (tức địa hộ ) thành ở tý, thu ở sửu, khai ở dần ( tức địa hộ ) bế ở mẹo.

Ta đã tìm ra cung của địa hộ là ở tỵ, thân, hợi, dần, cứ chọn mấy giờ đó mà đi tính chuyện thì tốt.
Và trừ, nguy, định, khai là chổ ở của địa hộ.
Biết rõ được các vòng tràng sinh, lộc tồn, thanh long, quý nhân, địa hộ, ta mới tìm được một giờ tốt để tính chuyện hoặc xuất hành mới tốt đẹp vậy. Đó cũng là yếu huyết để dùng trong phương pháp chọn giờ tốt xấu.
Phương thức chọn giờ
Phải hợp đủ những điều ở ba chương trước.
Thật ra, muốn tìm một giờ tốt, xấu nào đó, ta chỉ nên tìm được cách " bảo hòa nghĩa chế phục " để biết ngày hợp can. Chỉ ra sao và tìm được giờ tốt, còn các điều kia chỉ để biết thêm mà thôi. Như vậy tránh dược rờm rà rối trí vậy. Đó là điều cốt yếu mà ta tìm một giờ tốt xấu để hành động, hoặc xuất hành. Bây giờ ta hãy tính xem sao: ta đang ở vào tháng 6, ngày bính thìn, muốn một giờ nào đó, để làm việc và việc chọn giờ như sau: ví dụ ta chọn giờ giáp ngọ.
Bảo hòa nghĩa: ngày bính thìn giờ giáp ngọ đều được cách bảo hòa nghĩa, ta được bảo vì can bính hỏa sinh chi thìn thổ và can giáp mộc sinh chi ngọ hỏa. Tốt được một cách ( nên chớ ngày ) bính thì giờ đầu là mậu tý, tính tới lúc ra giờ giáp ngọ( xem vhương trước cách tìm can của ngày và giờ).
Vòng tràng sinh: ngày bính thìn thuộc thổ, thì tràng sinh đóng tại thân, tính tới thì giờ ngọ thuộc sao thái coa kèm chút ít, không tốt lắm.

      Vòng lộc tồn : ngày bính thì lộc tồn ở tỵ tính theo vòng của nó, thì giờ ngọ có lực sĩ đóng với sao kinh dương và sau nó là sao đà la đóng. Lực sĩ ngộ kinh dương , thì làm việc không công khó khăn và cản trở.
Vòng thanh long: ngày thìn thì thăng long đóng ở thìn, tính theo vòng của nó thì sao thiên hình đóng ở giờ ngọ, thiên hình chủ về quan sự, kiẹn tụng, giờ ngọ ắt có gặp cãi cọ, đôi co chớ chẳng không.
Vòng quý nhân: ngày bính thì âm quý nhân ở hợi mà giờ ngọ thuộc giờ dương, ta phải dùng âm quý hỗ trợ cho dương, thời ta lấy nguyệt tướng ngọ, vì là tháng 6 , giờ và ngày thìn ta đang dùng để tìm xem thiên bàng của quý nhân đóng ở đâu. Tính ngọ tại thìn và tính là quý , rồi xà, tứơc, hợp ... thì giờ ngọ có thái huyền, không phải địa tư môn ở đây. Tại giờ tỵ mới được thái thườngđịa tư môn.
Như vậy giờ ngọ không đắc địa tư môn để dùng, có kèm vậy Vòng địa hộ: lấy dụng nhật ngày thìn gia nguyệt kiến tính tới giờ ngọ thì được mãn, chớ không được trừ, là địa hộ trừ tại tỵ rồi. Như vậy ta cũng không được địa hộ để dùng tại giờ ngọ, có kém đi vậy. Nếu ta dùng giờ tỵ thì trái lại ta được cả địa tư môn, địa tư hộ để dùng. Bây giờ ta hãy xem lại cho kỹ dụng thờ xem giờ về lục can, thiên can và địa chi loại thần tốt xấu thế nào.

    Giờ gia lục giáp : thì trên dưới mở ra giao tiếp với nhau tốt. Thiên can loại thần: thì ngọ bị gặp thêm hung thần là lực sĩ, thiên hình ắt có kính sợ, khẩu thiệt. Bây giờ ta hãy tóm lại xem giờ giáp ngọ, ngày bímh thìn ấy tốt sấu ra sao, tính việc gì được. Trong giờ giáp ngọ, ngày bính thìn đó, ta chỉ được cách bảo hòa nghĩa can sinh chi là tốt. Được giáp dần thần và giờ gia lục can tốt, ắt có thể cầu an, thì hợp. Nhưng cần nhẫn nhịn khiêm nhường,
nhanh nóng kẻo bị khẩu thiệt đó. Cần khéo nói mới thành. Ngoài ra mưu vọng, cầu tiến đi xa và tính toán làm ăn thì không tốt lắm, vì chưa tính đã có đấu khẩu rồi, thì tính sao nữa?
Nếu trường hợp, giờ mà được địa tư môn, địa tư hộ, và các sao tốt trong các vòng tràng sinh, lộc
tồn, thanh long thì hay vô cùng tính gì cũng được cả, chỉ tiết trái lại không được sao tốt trong các
vòng này.

      Ví dụ ấy rất rõ ràng, chắc các bạn có thể thực hành ngay được vậy
Chỉ cần nhớ và quan một chút . là bạn đọc thấy dễ dàng, thực hành được mà khôngthấy khóù khăn lgì cả.

NGUYỆT TƯỚNG LÀ GÌ?
    Trong cách lấy quý nhân có nói tới nguyệt tướng, vậy nguyệt tướng là gì ? làm sao biết
được nguyệt tướng ?

   Nguyệt tướng là tướng mà là cung ( mai son zcdiaque ) trái đất quay quanh mặt trời, thì
đối với mặt trời quả đất, ở cung nào, mặt trời lại xoay quanh trái đất, quả đất ở phía ấy , thì
sự gặp giữa mặt trăng và mặt trời.vẫn ở chỗ đó. Và nguyệt tướng là như thế. Đó là thế đứng
của mặt trăng,để lấy một định luật cuối cùng của các ảnh hưởng vũ trụ ấy.

     Quả đất chạy, mặt trời ngừng hay trời chạy, đất ngừng luôn luôn có Định luật tương đối. Do sự tương đối ấy trở nên mỗi tháng quả đất ở mỗi khác nhau, đối với mặt trời. Do đó luồng từ điện củặmặt trời không đồng một nhịp thể vì thế mới có 12 tháng, nên có cung ( mai son zcdia que ) và nguyệt tướng là tên của 12 cung đó. Dung nguyệt tướng để tìm ma- gnétisme của mặt trăng lúc mình xem. Mặt trăng ở chỗ nào mà hòa ánh sángvới mặt trời chiếu xuống trái đất, như vậy gọi là nhật nguyệt giao hòa.

     Tính nguyệt tướng không phải lấy tháng giêng là nguyệt tướng. Hợi dù trước mồng một, hay sau một ngày mồng một tháng giêng. Ta cứ giở lịch tàu ra xem ngày nào thái dương lập hợi cung là lúc phải tính tướng hợi thái dương qua cung nào, thì gọi là tướng. Muốn tính nguyệt tướng ta phải tính ngược lại tháng giêng là tướng hợi , tháng hai là tướng tuất, tháng ba là tướng hợi, tháng tư là tướng thân, tháng năm là tướng mùi, tháng sáu là tướng ngọ... tính cho đến tháng chạp là tướng tý.
Rồi trở lại tháng giêng tháng hợi như cũ.

CÁCH HIỆP QUAN, HIỆP TÀI CÁC

Các cách này sẽ giúp ta không nhỏ về xem ngày giờ để buôn bán, làm ăn, cất nhà chôn cất. Đó là các cách dưới đây, chỉ cần lấy thiên can hoặc địa chi để luận mà thôi.
Các cách này rất dễ thực hành, ta chỉ cần nhớ kỹ sinh hạp, hay khắc là được.
Hiệp quan.
Hiệp tài.
Tỷ kiến.
Aán thọ.
Tướng trường sinh.
Tạ lộc.
Đắc mả.
Nếu xem chữ không có xung khắc... bổn mạng là thượng kiết.
Hiệp quan cách : Thuể xưa ông Dương chuẩnTòng coi ngày làm cho Du thị Ngự, tuổi Aát hợi ông dùng:
Năm canh dần.
Tháng canh thìn.
Ngày canh dần.
Giờ canh thìn.
Tại sao ? vì tuổi Aát hạp vpừi can canh mà năm tháng ngày giờ, dùng đây đều thuộc canh. Lại Aát hiệp với canh là chánh quan, nên gọi là hiệp quan cách.
Nếu quan mà hiệp như thế có đủ bốn chữ càng hay.
Bằng quan chẳng tương hiệp, nư giáp với Tân, Bính với Quý... thì chẳng nên có nhiều, nhiều thì khắc thân. Chỉ dùng một hái chữ là vừa.
Còn thất sát, như Giáp gặp Canh, Bính gặp Nhâm... thì khắc mạng, thì quyết không nên dùng.
Một mặt khác, lộc của Aát ở tại Mẹo, mà Mẹo đứng giữa Dần, Thìn, hai đầu ủng hộ, nên cũng gọi là cung lộc cách.
Đó là những cách Thượng kiết cả.
Hiệp tài cách : Oâng Tăng Văn Xán chọn ngày cho người tuổi Ngâm Ngọ sửa nhà và ông Dương
Chuẩn Tòng cũng chọn ngày để chôn một ngày mất tuổi Nhâm Ngọ dùng năm, tháng, ngày, giờ đều là Đinh Mùi và Đinh với Nhâm ( tuổi ) hạn hiệp thành các chánh tài nên gọi là hiệp tài cách.
Tỷ kiến cách : Như người chết tuổi Kỷ Tỵ, Dương chuẩn Tòng hiệp bốn chữ Kỷ Tỵ làm Kỷ kiến cách.
Người nay kỵ ngày mình dùng trúng với năm tuổi là tại sao?
Phải biết Kỷ kiến cách là Thượng kiết.
Tỷ như trên đã nói : Mạng kỷ gặp ba bốn chữ kỷ trong bốn cột vậy. Còn kiếp tài là hung. Tỷ như mạng kỷ nhiều chữ mô vậy.
Án thọ cách : phải đặng chánh ấn, kỵ kiểu ấn ( cũng gọi là Thiên Aán ).
Nhưng mạng giáp đặng phải bốn chữ Quý. Còn mạng Aát phải thiên dặng bốn chữ Nhâm.
Kiểu Aán cũng có thể sinh ta, nhưng nhiều thì kỵ dùng một hai chữ thì không có hại.
Còn trong bốn cột, thấy có nhiều thượng quan, Thực Phần ( là chữ mà mạng mà mình sanh ) như
Giáp gặp Bính, Đinh, Bính gặp Mậu Kỷ... là tiết khí ( hao hơi mất sức ) cũng kỵ.

Trường sanh cách : tỷ như người tuôỉ nhâm thuộc thủy, dùng bốn chữ thân sanh thủy, hay là người tuổi bính, thuộc hỏa dùng bốn chữ dần sanh hỏa...
Tu lộc cách: tỷ như người tuổi dần mà dùng bốn cột đều là giáp hoặc người giáp mà dùng bốn cột đều là dần thì đều gọi là tu lộc cách. Nếu mạng giáp thấy nhiều chử dần,thì trong nhà tự hiện ra nhiều tài lộc. Bằng tuổi dần mà giặp nhiều tuổi giáp,thì tài lộc từ ngoài tiềm đến mình.
Còn Aát lộc ở Mẹo,Bính,Mậu lộc ở tỵ,Đinh Kỷ Lộc ở Ngọc Canh Lộc ở Thân,Tân Lộc ở Dậu,Nhâm
Lộc ở Hợi,Quý lộc ở Tý.
Ngày Aát Mẹo: pham hỹ lương trường thành bị bại xuất hành các việc chẳng tốt,giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Ngày Bính Thìn,sở vương về giờ Ngọ Mùi xuất hành đặng tốt,giờ Thìn kỵ không vong,kỵ.
Ngày Đinh Tỵ : Triệu Lương Văn Đế chơi xuân giờ Tý sửu xuất hành đi tốt,giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Mậu Ngọ :Cửu hương tinh chiếm ngôi ,xuất hành bất lợi xấu,giờ tý sửu không vọng,kỵ.
Ngày Kỷ Mùi : Diện tướng công đồ xuát hành tốt ,giờ Thân Dậu không vong,kỵ.
Ngày Canh Thân : Đường Minh Hoàng du nguyệt điện giờ Tỵ. Xuất hành chử hữu tài tốt giờ Ngọ
Mùi không vong,kỵ.
Ngày Tân Dậu : Dương Vân Quảng thọ sắc giờ Dần Mẹo . xuất hành đặng tốt giờ thìn không vong,kỵ.
Ngày Nhâm Tuất : Đỏ Công kết xuất thân ,xuất hành đại kết giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Quý Hợi : Hàn Vương xuất bôn , xuất hành tốt . Giờ Tý Sửu không vong,kỵ.

TRÁNH BẢY ĐIỀU KỴ
Cần nhứt tráng 2 giờ không vong,kỵ. Còn mỗi tháng tránh 6 điều dưới đây:
Ngày vãng vong , Thiên Địa tranh hùng . Du họa thiên cách ,Ngũ quỷ, tài ly ,Ngũ bất ngọ,mỗi tháng môti hai ngày , sáu mươi ngày nói trên gặp được ngày tốt mà làm vô 6điều kỵ mỗi tháng trùng vôngày đó phải bỏ .
Ngày vãng vong ; Tháng giêng ngày Dần , 2 ngày Tỵ , 3ngày Thân,4 ngày Hợi, 5 ngày Mẹo, 6 ngày
Ngọ ,7ngày Dậu,8 ngày Tý, 9 ngày Thìn 10 ngày Mùi ,11 ngày Tuất,12 ngày Hợi .
Ngày Thiên Địa tranh hùng : Tháng Giêng ngày Tý Ngọ , 2 ngày Hợi Tý,3 ngày Ngọ Mùi,4 ngày Tý
Sửu,5 ngày Mùi ,6 Sửu Dần ,7 ngày Thân DẬu , 8 ngày Dần Mẹo, 9 ngày Dậu Tuất ,10 ngày Mẹo
Thìn, 11 ngày Tuất Hợi,12 ngày Thìn Kỵ Tỵ.
Ngày Du Họa : Tháng Giêng ngày Tỵ ,2 ngày Dần ,3 ngày Hợi, 4 ngày Thân,5 ngày Tỵ , 6 ngày Dần, 7 ngày Hợi ,8 ngày Thân.
Ngày Bính Thân vô thường nhật đại bại , xuất hành các việc chẳng lợi giờ Thìn Tỵ không vong,kỵ.
Ngày Mậu Tuất : Hồ diên tán thối binh giờ Mẹo ,xuát ngoại hữu tài,giờ Tý Sửu không vong,kỵ.
Ngày kỷ Hợi: Hớn Vương bất quý,xuất hành quan sự chủ hung giờ Thân Dậu không vong,kỵ.
Ngáy Canh Tý : Dương Công Thâu lục sứ giờ Dần Mẹo xuất hành hữu tài ­ giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Ngày Tân Sửu : Mạnh Khương Nữ tầm phu bất quý : xuất hành chủ hung bất lợi ­ giờ Thìn Tỵ không vong,kỵ.
Ngày Nhâm Dần :Triệu tướng quân thọ xà bất nghi.xuất hành bất lợi ­giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Quý Mẹo: Thái Dương Lão Quân ra xe giờ Ngọ Mùi xuất hành hữu tài ,tốt ­ giờ Tý không vong,kỵ.
Ngày Giáp Thìn : các việc điều tốt giờ Mẹo Thìn. Xuất hành đại kiết ­ giờ Dậu Thân không vong,kỵ.
Ngày Aát Tỵ: Thập át đại bại bất nghi.xuất hành xấu ­ giờ ngọ Mùi không vong,kỵ.
Ngày Bính Ngọ : Đại Khan Long tài bất nghi xuất hành chủ hung giờ Thìn Tỵ không vong,kỵ.
Ngày Đinh Mùi: Đường Tam Tạn thâu kinh giờ Ngị Mùi xuất hành đại kết ­ giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Mậu Thân: Khổnh Tử Thuyết Nhan hồi giờ Thìn ,xuất hành đặng tốt ­ giờ Tý không vong,kỵ.
Ngày kỷ Dậu : Hạng Vương Thân trần bất nghi.xuất hành xấu -- giờ Thân Tỵ không vong,kỵ.
Ngày Canh Tuất : Lý vương thị xá cầu mưu bất toại. Xuất hành quan sự chủ hung ­ giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Ngày Tân Hợi: Tần Cối Thọ tội bất nghi. Xuất hành chủ hung giờ Thân Tỵ không vong,kỵ.
Ngày Nhâm Tý: Diệp Tướng Công xuất thân . xuất hành đại kết giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Quý Sửu : TRương Cửu Lang tướng công đắc quả xuất hành đại kết -- giờ Tý Sửu không vong,kỵ.
Ngày Giáp Dần: Hớn Vương Đáo Trận giờ Thìn Tỵ xuất hành đại lợi tốt ­ giờ Thân Dậu không vong,kỵ.
Ngày Bính Tý : Văn Vương Tọa Điêïn khứ cửu không chẳng nên xuất hãnhaus,giờ Thìn Tỵ không vong,kỵ.
Ngày Đinh Sửu : Lý Đậu đà tham thièn bất nghi, xuất hành chủ khấu thiệt, giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Mậu Dần: Tống Vưong thọ sắc giời Ngọ , xuất hành hữu tài đặng ttót ,giờ Tý không vong kỵ
Ngày Kỷ Mẹo: Dương Lục Sứ chiến thắng giờ Tý Sửu , xuất hành tốt giờ Thân Dậu không vong,kỵ.
Ngày Canh Thìn: Bá Vương sanh thiện thỏ khổ. Xuát hành cầu mưu bất lợi,xấ giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Nfgày Tân Tỵ: Địa Á Ngũ thông điển pháp ,giờ Mẹo. Xuất hành gặp quới nhân tốt , giờ Thìn Tỵ không vong,kỵ.
Ngày Nhâm Ngọ: Triệu Lục hồi thôi ,giờ Tỵ xuất hành đặng tốt giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Quý Mùi: Hàn Tín chiến thắng giờ Tỵ Ngọ,xuất hành đặng tốt giờ Tý Sửu không vong,kỵ.
Ngày Giáp Thân: Văn Vương âm thân thọ tội ,xuất hành đặng tốt giờ Tý Sửu không vong,kỵ.
Ngày Aát Dậu: Văn phù phổ hiề số châu.xuất hành chủ khẩu thiệt,giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Ngày Bính Tuất : Thái Công Quy Văn Vưong giờ Dần Mẹo xuất hành hữu tài thật tốt , giờ Thình Tỵ không vong,kỵ.
Ngỳa Đinh Tỵ: Hờn Vương thọ âm giờ Tý Sửu xuất hành tốt , giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Mậu Tý: Lý Quân Thiết môn Vương Lâm sự, chi tiền hung hậu kiếp. Giờ Tý Sửu không vong,kỵ.
Ngày Kỷ Sửu : Trương thiên sư giám ma.xuất hành chủ đại hung,giờ thân Dậu không vong,kỵ.
Ngày Canh Dần :Châu Văn Vương hướng thiên xuất hànhhữu tài kiến,giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Ngày Nhâm Thìn:Hạc thần phá quần. Xuất hành chủ hung,giờ Dần Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Quý Tỵ: Chẳng nên xuất hành . Giờ Thìn đi đặng , giờ Tý không vong,kỵ.
Ngày Giáp Ngọ: Vương Lục Sứ đắc thắng hồi trào. Xuất hành giờ Tý tốt giờ Thân Dậu không vong,kỵ.
Ngày Ất Mùi: Dương lịch công thọ phong , xuất hành giờ Dần Mẹo tốt,giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Đắc mã mà quý nhơn: Cũng theo phong cách trên đó mà chọn .muốn biết mã của mỗi mạng ở đâu , xem bài sau này:
Hợi Mẹo Mùi thì mã ở tại Tỵ.
Ất Ngọ Tuất thf mã ở tại Thân.
Tỵ Sửu Dậu thì mã ở tại Hợi.
Thân Tý Thìn thì mă ở tại Dần.
Mạng Lộc và mạng Quý Nhơn rất quý .còn mạng Mã tất không bằng, vì nó là ngôi bình (theo vòng tương sanh) cũng có khi không nên dùng MÃ.Tỷ như mạng Dần dùng thân làm Mã .nếu trong bốn cột mà đùn chử thần thì nó xung bổn mạng là hunh.
Các bàu định năm,tháng,ngày, giờ vừa nói trên, theo thành cách, thành cuộc nên rất tốt,nhưng không phải dễ giặp được.

NGÀY XUẤT HÀNH RA ĐI TỐT XẤU
Ngày Giáp Tý,xuất hành tới nhàngười cầu tài thì đặng ăn uống đại kiết giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ. Ngày Aát Sửu : Triệu tướng công thế phụng , giờ Dần Mẹo đã hướng bắc tốt, giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
Ngày Bính Dần: Bá Vương đại bại hữu khẩn, thuộc trước xấu sau tốt,giờ Thìn Tỵ không vong,kỵ. Ngày Đinh Mẹo: Triệu thần giờ Ngị xuất hành vhủ hữu tài , giờ Dần không vong,kỵ.
Ngày Mậu Thìn: Tướng quân xuất hành gặp thấy Hồ ly. Hổ đầu là xấu, giờ Tý Sửu không vong,kỵ. Ngày Kỷ Tỵ : chàng khoác thân chinh về triều.xuất hành đại kiết giờ Thân Dậu không vong,kỵ. Ngày Canh Ngọ : Hớn Vương dặng diện xuất hành chử hữu tài tốt, giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ. Ngày Tân Mùi : Vua Nghiêu Thuấn triều thiedn.xuất hành tắc kiết, giờ Thìn Tỵ không
vong,kỵ. Ngày Nhâm Thân: Thập Aâts đại bại bất thực.
Xuất hành tắc kiết,giờ Dầ Mẹo không vong,kỵ.
Ngày Quý Dậu: ngũ thông thiết nhựt xuất hành. nhân gia hữu tửu thực tốt, giờ Tý Sửu không vong,kỵ. Ngày Giáp Tuất: Tế công hào tượng thăng thiên,giờ Dần Mẹo hướng dông nam tốt, giờ Dậu
Thân không vong,kỵ.
Ngày Ât Hợi: Nhị Lang thân chinh chiến giờ Dần Mẹo. Xuất hành tốt,giờ Ngọ Mùi không vong,kỵ.
9 ngày Tỵ,10 ngày Dần,11 ngày Hợi,12 thân ,kỵ.
Ngày thiên cách : Tháng Giêng ngày Dần , 2 ngày Tý, 3 ngày Tuất, 4 ngày Thân, 5 ngày
Ngọ, 6 ngày Thìn, 7 ngày Dần, 8 ngày Tỵ, 9 ngày Tuất, 10 ngày Thân, 11 ngày Mùi , chạp ngày
Thìn Kỵ.
Ngũ Quỷ: Tháng Giêng ngày Ngọ, 2 ngày Dần, 3 ngày Thìn, 4 ngày Dậu, 5 ngày Mẹo , 6 ngày Thân, 7 ngày Sửu, 8 ngày Tỵ, 9 ngày Tý, 10 ngày Hợi,11 ngày Mùi,cháp ngfày Tuất Kỵ.

Ngày Tài Ly: Tháng Giêng ngày Thìn, 2 ngày Sửu, 3 ngày tuất, 4 ngày Mùi, 5 ngày Dần, 6 ngày Tý, 7 ngày Dậu, 8 ngày Hợi, 9 ngày Tý, 10 ngày Mẹo,11 ngày Thân, chạp ngày Kỵ Tỵ

Ngày Ngũ Bất Ngộ: Tháng Giêng ngày Tuất ,2 ngày tý ,3 ngày Ngọ, 4 ngày Mùi , 5 ngày
Dần, 6 ngày Mẹo, 7 ngày Thìn , 8 ngày Hợi, 9 ngày Tý, 10 ngày Sửu, 11 ngày Thìn, chạp ngày DậuKỵ.

BẢNG CHIẾT TÍNH NGÀY DƯƠNG LỊCH RA ÂM LỊCH
Để quý vị và các bạn muốn biết năm dương lịch mà không biết năm Aâm lịch là năm nào. Muốn truy nguyên ra để tìm hiểu chúng tôi xin làm ra đây một bản lập thành dễ hiểu hầu giúp quý vị sau đây: Phàm là sách hiền bí thì các nhà tiên tri đã chiếu theo thiên văn âm dương,ngũ hành mà lập thành Thập Can tức là 10 Can được gọi là Giáp, Aát, Bính ,Đinh ,Mậu ,Kỷ, Tân , Nhân, Quý, mà ở đoạn trước chúng tôi đã trình bày, nay nhắc lại quý vị rõ hơn, còn có Thập Nhị Địa Chi tức là 12 chi hay là 12 con Giáp,thì đươvj gọi là Tyửu Dần Mẹo Thìn Tỵ Ngọ Mùi ThânĐậu Tuất Hợi.cũng do theo đó mà người ta thíng ra ngày tháng năm để lập thành Aâm và Dương (tức là thiên cang và Địa chi ghép lại)vì thế,được gọi là Giáp Tý , Aát Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn,Kỷ Tỵ, Canh Ngọ,Tân Mùi, Nhâm Thân,Quý Dậu và cứ Thế trở lại Giáp

Tuất, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi...
Cho nên lập thành bản chiết tínhnày để chứng minh Aâm và Dương song hành nhau của năm qua và những năm sắp tới cũng áp dụng can chi nêu trên và theo định luật áp dụng phương thức đó, người ta đề lấy con số 60 tức là qua 60 năm thì trở lại một lần cho nên lấy số 60 mà làm chuẩn. Có điều cần nhớ là phải chia chẵn chớ không thể chia lẻ. Rồi đến con số còn lại của bài toán chia tức là con số mà quý vị xem qua ở bảng lập thành, thì biết ngay là năm gì. Và khi đó soạn số dự lại đứng vào hàng Can nào tức ra chi ấy nghĩa là dương lịch qua âm lịch. Rồi thì cứ ghép Can và Chi lại thì đúng ra năm âm lịch.

Để chứng minh và quý vị có thể thực hành được là năm nào. Thí dụ bạn sanh vào năm 1940 nhưng chẳng biết được mình tuổi gì và Can Chi nào thì quý vị lấy năm sanh là 1940 chia cho con số chẵn là 60 ( 1940 : 60 ) như thế còn dư 2, thì bạn đêm con số 2 xuống cộng với con số 0 nghĩa là 20, sau đó đem con số 20 này để dò lại bảng chiết tính dưới đây thì sẽ ra hàng Can là Canh và hàng Chi là

Thìn tức là bạn sanh năm Canh Thìn vậy.
Và thí dụ khác nếu bạn sanh 1926 thì cũng lấy công thức trên nghĩa là lấy 1926 : 60 = 32 thì số còn dư lại là 6 như thế bạn dò lại bảng chiết tính dưới đây thì thấy rõ bạn tuổi Bính Dần vậy. Để chứng minh thêm, thí dụ con bạn sanh năm 1974 thì cũng lấy công thức trên mà tính 1974 : 60 = 32 còn con số còn lại tức là 54 bạn cứ dò bản chiết tính thì thấy số 54 nằm ở hàng Địa Chi là Dần còn hàng thập Thiên Can là Giáp, tức con bạn là Giáp Dần còn hàng Thập Thiên Can là Giáp Dần như thế là đúng ngay phóc trăm phần trăm.

ĐÂY BẢNG CHIẾT TÍNH LẬP THÀNH BIẾT DƯƠNG LỊCH TÌM RA ÂM LỊCH

Đây bảng công thức này cứ thế mà sài trọn đời không thay đổi. Nếu có thể quý bạn cắt để dành học thuộc lòng càn tốt.
Bảng lập thành 10 Thiên Can Trai gái kỵ và hạp về lương duyên
Đây là bảng chiết tính lập thành để chỉ rõ cho trai gái đến tuổi thành hôn coi theo đây mà chọn vợ chọn chồng theo Thập Thiên Can dưới đây :

Lưu ý : bảng chiết tính trên chỉ rõlà : Nếu bạn là Giáp khởi đầu nên chọn vợ có chữ Kỷ khởi đầu chớ nên kết hôn với người có chữ canh thì không hạp. Bảng lập thành " năm bất tường"
Tính trong sự cưới gả
Gái không thể lấy chồng trong những năm này.
Trai cũng chớ nên kết hôn ở năm này
Chiết theo bảng chiết tính lập thành sau đây để các bạn trai cũng như gái nên theo dõi để tự mình tránh những năm gọi là ( hung niên) năm Bất Tường, ấy là tối kỵ cho việc kết hôn hay cưới gả cũng thế.


Chú giải : Năm Bất Tường tức là năm Hung Niên nên kiên kỵ sự cưới gả. Cho nên nam nữ muốn dựng vợ đều phải coi theo đây hầu tránh sự chẳng may về sau. Tránh sự đại bại căn cứ theo bảng chiết tính trên khởi đầu từ Tý thì năm kiêng kỵ là năm mùi đối với bạn trai, còn bạn gái thì tuổi Tý kỵ năm Mẹo cứ thế mà tính thì chẳng sai bao giờ.

Phụ giải về ngũ hành khắc hạp trong hôn nhân :
Phàm là con người do trời đất sinh ra có âm có dương cấu tạo mới thành nhơn. Do đó mà luật tự nhiên hễ có con trai thì phải có con gái đến lúc lớn lên phối hợp thành vợ chồng tức là Aâm Dương. Người đàn ông thuộc về Dương còn người đàn bà thuộc về âm. Vì vậy vợ chồng ăn ở mà chẳng hợp nhau thì sanh ra mỗi người mỗi ngả. Nhưng vợ chồng mà ăn ở hạp nhau bền bỉ thì sanh con đẻ cháu đông đúc tức hạp lẽ Aâm Dương tức là đúng số căn duyên gọi là duyên tiền định. Vì vậy trước khi làm lễ cưới hỏi người ta phải theo phong tục xem ngày lành tháng tốt và điều cần nhứt là xem mạng hệ mà lựa chon đôi bạn trăm năm. Người ta cũng căn cứ theo tử vi yếu pháp mà dùng, để xem tuổi tác cung mạng trai gái tương sanh tương hạp ra sao mà làm phép phối ngẫu cho nhau. Vì vậy nơi đây với sự lý giải đại cương về ngũ hành sinh khắc trong hôn nhân, nó mang tính chất
xác định rõ ràng là trình bày cái định luật cho các bạn trai gái như sau : thí dụ mạng kim thì trong 6 loại kim thuộc loại kim gì? Mạng Mộc cũng thuộc về mộc gì ? mạng thủy cũng có 6 loại thuộc về thủy gì ? mạng hỏa cũng có 6 loại gọi là hỏa gì ? mạng thổ thì cũng trong 6 loại thuộc về thổ gì ?
Cần nhứt là hiểu biết để khỏi lầm lẫn.
Thứ nhứt : nếu người mạng kim thì có : 1. Sa trung Kim, 2. Kiếm phong Kim, 3. Bạch lạp Kim, 4.Kim bá Kim, 5. Hải trung Kim, 6. Thoa xuyến Kim, 7 ; về điều này thì chỉ có Sa trung Kim và Kiếm phong Kim thì hạp, cho nên người ta gọi ( lường kim thành khí ).
Thứ hai : Nếu hai người cùng mạng Mộc thì có : 1. Đại lâm Mộc, 2. Bình địa Mộc, 3. Dương liễu Mộc, 4. Tòng bá Mộc, 5. Tạng đố Mộc, 6. Thạch lựu Mộc. Về lọa này chỉ có Bình địa Mộc và Đại lâm Mộc thì tác hợp nhau được vì ( lưỡng mộc thành viên )
Thứ ba : Nếu hai người cùng mạng thủy thì có : 1. Thiên hà Thủy, 2. Đại hải Thủy, 3. Giáng hạ Thủy, 4. Trường lưu Thủy, 5. Tuyền trung Thủy, 6. Đại khê Thủy, về loại này chỉ có Thiên hà Thủy và Đại hải Thủy nếu kết hợp nhau sễ thành Lưỡng Thủy Thành Giang tốt.
Thứ tư : nếu hai người cùng Mạng Hỏa thì có : 1. Lư trung Hỏa, 2. Phước đăng Hỏa, 3. Sơn đầu Hỏa, 4. Thiên thượng Hỏa, 5. Sơn hạ Hỏa, 6. Thích lịch Hỏa. Về loại này thì chỉ có Lư trung Hỏa và Phước đăng Hỏa kết hợp sẽ thành Lưỡng Hỏa thành viên.
Thứ năm : nếu 2 người cùng mạng Thổ thì có : 1. Bích thượng Thổ, 2. Đại trạch Thổ, 3. Sa trung Thổ, 4. Lộ bàng Thổ, 5. Thành đầu Thổ, 6. Oác thượng Thổ, về loại này thì chỉ có Bích thượng Thổ và Đại trạch Thổ nếu kết hợp thì thành Lưỡng Thổ thành Sơn còn ngoài ra đều sát kỵ nhau. Ngoài ra trên đây nếu kết hợp nhau mà không đúng chẳng hạn như đồng mạng tương sanh, nhưng lại có mộc Thuyết khác cho là đồng mạng tương khắc. Do đó có những chứng minh như sau :
Hai người cùng mạng Kim ( gọi là Lưỡng kim Thành khuyết) hai người mất hết một.
Hai người cùng mạng Mộc ( gọi là lưỡng Mộc, hệ Chiết ) hai gãy một.
Nếu hai người cùng mạng Thủy ( gọi là lưỡng Thủy hệ kiệt ) cạn khô hết nửa.
Nếu hai người cùng mạng Hỏa ( gọi là lưỡng Hỏa hệ Diệt) lửa tắt hết ráo.
Hai người cùng mạng Thổ ( gọi là lưỡng Thổ hệ Diệt) đất cằn cỗi.
Tuy vậy mà khoa chiêm tinh cứ dựa trên căn bản lý số mà kết nạp, coi việc đồøng mạng tương sanh, tương khắc không mấy quan trọng bằng sự kiện chi phối cả giờ, ngày, tháng, năm sanh ra nhân vật mà tìm Can Chi Cung làm đối tượng với mạng rồi dùng hai tuổi để giải đoán nên hư và tốt xấu. 


sinh ngày Ất Mộc mày 济南 loi Đạt khuôn lich thai at tu vi M廕雊 tính cách phong thủy sao Lục Bạch phong thuy vi khÒ sửu mùi Sao Cô Thần Điểm lẠy gặp xui xẻo hình sát vinh hoa phú quý s០đức tên Tuong ngôi nhà mơ ước cung hoàng đạo bói ngày sinh âm lịch tich Hội Chùa Trăm Gian mậu tuất 1958 mệnh gì hoc bán chai lọ thủy tinh hcm mơ thấy được trả nợ trạng đồi mơ thấy bàn chân giáng sinh cach Thầy Can tu vi Yêu đơn phương một người nghĩa hương tắt khi đang cúng giao biểu tượng Sao Thanh Long So Hàn Lộ Phong cẠlông mày dài bất thường Ma hành Giap dân tử kham cây cờ tướng trong kinh doanh