Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.

Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.

Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.

Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập 6 hào âm đương, hoặc để hệ thống tự gieo
Hào 6
Hào 5
Hào 4
Hào 3
Hào 2
Hào 1
Ngày Toán
Giờ Toán
Bói Dịch
Năm Giáp Thìn, tháng Quý Dậu, ngày Ất Dậu, giờ Giáp Thân (15:58/16/08/2024)
Bổn Quẻ
Phong Thủy Hoán (Ly - Hỏa)
Biến Quẻ
Phong Địa Quan (Kiền - Kim)
Phụ Mẫu
Mão
Phụ Mẫu
Mão
Huyền Vũ
Huynh Đệ
Tỵ
Thế
Huynh Đệ
Tỵ
Bạch Hổ
Tử Tôn
Mùi
Tử Tôn
Mùi
Thế Phi Xà
Huynh Đệ
Ngọ
Phụ Mẫu
Mão
Câu Trần
Tử Tôn
Thìn
Ứng
Huynh Đệ
Tỵ
Chu Tước
Phụ Mẫu
Dần
Tử Tôn
Mùi
Ứng Thanh Long
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net

Hình lá số

Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Hoán chỉ thời vận ly tán, khó khăn nhiều, thuận lợi ít, lòng người không yên, phải gian khổ lắm mới tạo dựng được sự nghiệp. Mọi công việc tiến hành không dễ dàng. Tài vận khó khăn phải tha phương cầu thực. Đi xa thuận lợi, chuyển nghề có thể thành công. Thi cử nơi xa tốt hơn. Tình yêu bất định, mông lung, dễ nghi ngờ lẫn nhau. Người gặp quẻ này sinh vào tháng ba là đắc cách, có nhiều cơ may hoàn thành ước nguyện.

Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Quan chỉ thời vận đang biến động, không lợi cho hành động, mà phải nghiên cứu quan sát kỹ tình huống trước khi tiến hành công việc, tuy nhiên vẫn dễ thất bại. Là thời vận hợp với những nhà nghiên cứu, các học giả để quan sát, rút ra những điều bổ ích cho tư duy, cho cái mới sau này. Tài vận có thể thành công nhưng phải gian khổ theo dõi và quan sát thời cuộc để hành động cho đúng, không thể nóng vội. Xuất hành chưa lợi, kiện tụng dễ dây dưa, nên hòa giải sớm. Bệnh tật biến chuyển bất thường. Thi cử khó dự đoán trước. Tình yêu kém thông suốt, đôi bên còn chưa hiểu nhau. Hôn nhân còn dùng dằng, phải kéo dài một thời gian mới thuận. Người có quẻ này sinh vào tháng tám là đắc cách: Sự nghiệp dễ thành, công danh dễ đạt.

Bổn Quẻ là PHONG THỦY HOÁN (quẻ số 59)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Duyệt đến cùng cực rồi tất đến ly tán. Vậy sau quẻ Đoài là quẻ hoán.

- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Khảm, gió thổi trên mặt nước khiến cho nước bắn tứ tung.

- Soán từ rằng: “ Hoán hanh, Vương cách hữu miếu, lợi thiệp đại xuyên”, nghĩa là: việc thay đổi là tốt ( khi không thể bảo thủ cái hủ lậu được nữa nhưng muốn vậy thì phải chí thành như ông vua đến nhà tông miếu tế tự, và phải có gan mạo hiểm như vượt qua sông lớn).

- Quẻ Hoán có 3 hào dương và 3 hào âm, không nhất thiết cương mà cũng không nhất thiết nhu.

- Nhưng tất phải cương ở trong và nhu ở ngoài, nghĩa là quân tử chủ sự ở trong, tiểu nhân phụng lệnh ở ngoài, thì làm việc Hoán mới tốt.

2) Từng hào :

Sơ Lục : âm nhu tài hèn. Lúc thời Hoán khởi đầu, Sơ không làm được đâu, nhưng nếu biết theo Cửu Nhị tài giỏi thì được Cát. (Dụ cho những kẻ biết tùy theo thời chính nghĩa, cũng được an thân).

Cửu Nhị : dương cương đắc trung. Trong thời Hoán, nhân tâm ly tán, biết dựa vào cái gì mình sẵn có (Sơ Lục) là bạn hiền hoặc láng giềng làng nước, để khỏi bị cô lập. Có như vậy, địa vị Nhị mới được vững hơn. Hối vong.

Lục Tam : âm hào cư dương vị, trên lại ứng với Thượng Cửu. Là người vô tài, nhưng ở thời Hoán biết lột xác ích kỷ để theo Thượng lo việc đời, sẽ được vô hối. (ví dụ thời Cách Mạng, những điền chủ, công chức, quan lại, biết quên địa vị cũ của mình trong xã hội, hưởng ứng phong trào bài phong diệt đế).

Lục Tứ : đắc chính, lại ở thượng quái, gần kề với Cửu Ngũ, ví như vị đại thần có thể giúp vua hoán cải xã hội. Bằng cách nào? Tứ là người chính trực, nhận thấy bọn tiểu nhân vẫn xu phụng mình hoặc những tật xấu cũ của mình không thể làm được việc hoán, bèn lìa xa họ, sẽ có nhiều người tài giỏi giúp đỡ, hoặc theo được lối sống chính trực hơn, nguyên cát. Đó là một cách Hoán rất đáng kính phục.

Cửu Ngũ : dương cương trung chính, ở thời Hoán biết rằng phải hoán cải chế độ mới tồn tại được, bèn cương quyết tán cả sản nghiệp để mua lòng người, sẽ được vô cựu. (Ví dụ thời loạn lạc, người giầu biết

chia của cho kẻ nghèo sẽ tránh được tai vạ. Hoặc ví dụ Lê Lợi là tay đại điền chủ thời biết tán sản nghiệp để chiêu tập anh hùng nghĩa sĩ. Hoặc như Tống Giang trong truyện Thủy Hử).

Thượng Cửu : đã ở thời Hoán sắp tàn, lại ứng với Cửu Tam ở dưới, ví như người giầu sang đã được lòng dân chúng, tránh được họa sát thân và không còn gì phải lo lắng nữa. (Ví dụ tham tụng Bùi Huy Bích trải qua mấy cuộc loạn kiêu binh và Tây Sơn, vẫn không hề gì vì được mọi người đều kính nể).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Hoán :

a) Quẻ này về chi tiết thì xấu, vì các hào, trừ Cửu Ngũ, đều bất chính. Nhưng về đại thế thì còn tốt, vì hạ quái là dương Khảm sẽ thắng được thượng quái âmTốn, có nghĩa là bộ máy quản trị đã sai lạc nhưng còn có đủ nghị lực để tự sửa đổi, hoán cải tăng cường.

b) Quẻ này trái hẳn với quẻ Trạch Địa Tụy số 45 là tụ họp, và có nghĩa tương tự như quẻ Trạch Hỏa Cách số 49 là đổi mới. Tụy cố nhiên là tốt, nhưng Hoán không nhất thiết là xấu. Ví dụ nếu sống trong đại gia đình mà êm ấm thì tốt, nhưng nếu lục đục thì tách ra khỏi còn hơn.

Một mặt khác Cách là đổi mới hoàn toàn, còn Hoán không quyết liệt bằng chỉ thay đổi một vài chi tiết để cải thiện mà thôi.

Vậy quẻ Hoán áp dụng cho trường hợp thà ly tán, hoán cải, còn hơn tụ họp, bảo thủ, như:

- thay thế chế độ đại gia đình bằng tiểu gia đình;

- thay thế trung ương tập quyền bằng địa phương phân quyền;

- thay thế các đại xí nghiệp tập trung (trust) bằng chính sách tự do cạnh tranh.

2) Bài học :

Thời Hoán là một thời còn tốt nhưng đã hơi lỗi thời, muốn duy trì cái hay của nó thì phải hoán cải nó, vứt bỏ đi những khuyết điểm. Nếu không hoán kịp thời sẽ rơi vào thế Cách hỗn lọan, sẽ có nhiều tan hoang. Vậy Hoán là một việc bất đắc dĩ, không thể ngoan cố duy trì trật tự cũ với những tệ đoan của nó, mà phải thay đổi nó bằng những cải cách thích hợp.

Sự phân tích các hào đã cho ta biết cách xử thế như thế nào trong thời Hoán:

- kẻ tài hèn như Sơ Lục, trước khi hoán phải dựa vào một cái gì chính đính. Ví dụ thanh niên muốn

thoát ly gia đình phải có kế mưu sinh độc lập,

- kẻ tiểu nhân bất chính như Lục Tam, phải tự sửa mình, rồi sau mới thích hợp được với nếp sống mới, chế độ mới,

- kẻ có quyền thế và đắc chính như Lục Tứ, biết kịp thời xa lìa đạo tiểu nhân, sẽ được Cát,

- còn những hào dương là Nhị, Ngũ, Thượng, là những bậc tài cao hoặc ở địạ vị lớn, trong thời Hoán biết hoán trước thiên hạ, ví dụ bán gia tài để thu nhân dân. Được như vậy vì họ có đức tính mềm mỏng của Tốn và đức cương quyết của Khảm, nên vượt qua được thì Hoán một cách tốt lành.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ PHONG THỦY HOÁN có Thượng quái là Tốn và Hạ quái là Khảm. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

LY QUÁI: thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là:
Thuần Ly - Hỏa Sơn Lữ - Hỏa Phong Đỉnh - Hỏa Thủy Vị Tế - Sơn Thủy Mông - Phong Thủy Hoán - Thiên Thủy Tụng - Thiên Hỏa Đồng Nhân.

Thiên Thời: Mặt trời - Chớp - Cầu vồng - Cái mống - Cái ráng.
Địa lý: Phương Nam - Chỗ đất cao ráo - Lò bếp - Lò xưởng đúc - Chỗ đất khô khan cằn cỗi - Chỗ đất hướng mặt về Nam.
Nhân vật: Trung nữ - Văn nhân - Người có cái bụng to - Người có tật mắt - Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.
Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa - Thông minh tài giỏi - Gặp nhau mà không đạt được gì hết - Về việc thư từ giấy má.
Thân thể: Con mắt - Tâm - Thượng tiêu.
Thời tự: Mùa Hạ, tháng 5 - Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa - Ngày 2, 3, 7.
Động vật: Chim trĩ - Rùa - Con ba ba - Cua - Ốc - Trai.
Tịnh vật: Lửa - Thơ - Văn - Áo giáp mũ sắt - Binh khí - Áo khô - Vật khô khan - Vật sắc đỏ.
Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam - Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát - Cửa sổ sáng sủa - Nhà trống hoặc hư hao.
Gia trạch: Yên ổn - Vui vẻ - Mùa Đông chiêm không được yên - quẻ khắc Thể, chủ hóa tài.
Hôn nhân: Bất thành - Lợi gá hôn với trung nữ - Mùa Hạ chiêm khá thành - Mùa Đông chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt chim trĩ - Đố ăn nấu - xắc hay rang - Đồ ăn thiêu, nướng - Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại - Thịt nóng.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con gái thứ - Mùa Đông chiêm có tổn - Lâm sản nên hướng Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên giữ chức về hướng Nam - Nhậm chức văn quan - Nên giữ chức về việc xưởng trường, lò đúc.
Mưu vọng: Mưu vọng khá thành - Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.
Giao dịch: Khá được - Nên giao dịch có văn thơ.
Cầu lợi: Có tài - Nên cầu về hướng Nam - Có tài về văn thơ - Mùa Đông chiêm thì thất bại.
Xuất hành: Nên đi - Nên hoạt động hướng Nam - Đi về việc văn thơ thì thành tựu - Mùa Đông chiêm không nên đi - Chẳng nên đi bằng thuyền đò.
Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam - Mùa Đông chiêm không được thuận lợi - Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ.
Tật bệnh: Tật mắt - Tật tâm - Thượng tiêu - Binh nóng sốt - Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng - Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời.
Quan tụng: Để tán - Động văn thơ - Minh biện án từ.
Phần mộ: Mộ ở hướng Nam - Chỗ trống trải không có cây cối gì - Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân - Mùa Đông chiêm không lợi.
Phương đạo: Hướng Nam.
Ngũ sắc: Đỏ - Tía - Hồng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng chủy (ngũ âm) - Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên - Hàng vị 3, 2, 7.
Số mục: 3, 2, 7.
Ngũ vị: Đắng.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là PHONG ĐỊA QUÁN (quẻ số 20)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Lâm là lớn, biểu thị cái gì lớn quan sát khắp chung quanh, và cũng được mọi người thấy rõ. Vậy sau quẻ Lâm tiếp đến quẻ Quán.

- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Khôn, là gió đi trên mặt đất. Tiên vương bắt chước tượng đó, tuần xét bốn phương.

- Quẻ gồm hai quái đều âm, hạ quái Không chỉ dân chúng tòng phục, thượng quái Tốn chỉ cấp lãnh đạo khiêm tốn, lấy chí thành mà xem xét và cảm hoá kẻ dưới.

- Quán là xem xét, xem xét người và cũng xem xét ngay cả chính mình. Vậy quẻ này trỏ bảo đường lối quan sát.

2) Từng hào :

Sơ Lục : đã âm nhu lại ở vị dưới cùng, cũng như đứa trẻ dòm ngó, không đáng trách. Nhưng nếu người lớn mà có hành động như thế thì đáng xấu hổ. Ví dụ người đa sự, hay xoi bói việc nhà của người ta.

Lục Nhị : cũng ý trên, ví dụ người con gái dòm ra cửa sổ, mơ tưởng ông hoàng tử cao quý (Cửu Ngũ), đó là nhi nữ thường tình, không đáng trách. Nhưng nam nhi mà xét việc hồ đồ như thế thì đáng xấu hổ.

Lục Tam : âm hào cư dương vị, lại ở trên hạ quái, dưới thượng quái, nửa tiến nửa lùi. Hãy tự xét mình, không nên cầu may rủi. nếu thấy hoàn cảnh thuận lợi cho việc tiến thân (ứng với Thượng Cửu) thì cứ tiến. Nếu tự xét không đủ tài thì an phận là hơn.

Lục Tứ : đắc chính, lại gần Cửu Ngũ, ví như một hiền thần giúp vua quan sát dân tình một cách chính xác, trung thực. Được vậy vì Tứ nhu thuận với Ngũ, và bản thân đắc chính, nghĩa là có tài quan sát.

Cửu Ngũ : vị chí tôn, cả thiên hạ trông vào. Ngược lại, nếu muốn biết mình tốt hay xấu, cứ quan sát dân chúng sướng hay khổ, sẽ biết.

Thượng Cửu : không ở vị chí tôn như Cửu Ngũ, không có trách nhiệm trực tiếp với quốc gia, nhưng vẫn được quốc gia trông vào vì tài đức lớn. Không nên vì chính mình không giữ chức vụ nào trong chính quyền mà buông thả bỏ mặc việc đời. Miễn là giữ vững chính đạo thì sẽ được vô cựu. (Ví dụ Nguyễn bỉnh Khiêm đã từ quan nhưng vẫn lo chỉ giáo cho những người tìm đến hỏi kế: Bảo đám học trò là Phùng Khắc Khoan, Lương hữu Khánh vào Nam giúp việc trung hưng cho nhà Lê, bảo chúa Mạc nếu sau này thất bại thì cố thủ Cao Bằng được thêm vài đời, bảo Nguyễn Hoàng lánh vào Nam).

B- Nhận Xét Bổ Túc :

1) Ý nghĩa quẻ Quán :

a) Tượng quẻ này gợi ý một cái gì ở trên cao nhìn xuống dưới, hoặc ở dưới nhìn lên: Quán.

b) Vì cả nội quái và thượng quái đều âm, nên quẻ Quán chứa đựng một khuynh hướng xung đột hơn là ứng hợp, nghĩa là quan sát với ác ý hơn là thiện ý. Thêm nữa, có tới 4 hào âm dưới, có vẻ lấn áp 2 hào dương ở trên. Nên quẻ Quán còn gợi ý một xã hội trong đó cấp lãnh đạo nhu nhược, bị dân chúng dòm ngó phê bình.

2) Bài học :

a) Quẻ Quán nhấn mạnh đến sự quan sát, cả tri bỉ và tri kỷ, để thủ thắng. Tuy nó hình như đặc biệt áp dụng vào việc tình báo khi có ngoại xâm, hoặc dò la dư luận trong việc nội trị, nhưng nhu cầu tri bỉ tri kỷ thật ra được đặt cho mọi vấn đề: cầu hôn nhân, diễn thuyết, cạnh tranh thương mại, đi xin việc, chọn bạn, v . v .

b) Và thánh nhân đã cho biết, qua các hào từ, thái độ thích ứng với người bói quẻ:

- Kẻ dưới là Sơ, Nhị, Tam, chớ nên đem dạ tiểu nhân mà đo bụng anh hùng, chớ có xàm ngôn, chỉ trích vô trách nhiệm.

- Tứ là bề tôi nhu thuận và chính trực, được gần quân vương, nên đem tài ra giúp quân vương quan sát dân tình một cách trung trực.

- Cửu Ngũ là vị lãnh tụ, phải tự xét mình qua sự sướng khổ của dân chúng.

- Thượng Cửu tuy ngoài vòng cương tỏa nhưng vẫn nên chỉ giáo cho đời.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ PHONG ĐỊA QUÁN có Thượng quái là Tốn và Hạ quái là Khôn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CÀN QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Hửu.

Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:

- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
- Mùa Đông chiêm thì suy bại.
- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.


mùa sinh đối Giap răng cửa thưa tính cách Phà ŠVân Tử vi Bích Thượng Thổ Dụng Thần Kinh chu ky xem tu Long thi Tùng cung ma kết và thiên yết có hợp nhau cụ Sao Bênh phù địa điểm ngắm trăng xuống địa ngục Lâm Canh Phàm tết trung thu tinh tam việt lộc tướng mắt dao cúng cô hồn đa lộc đa tài đa phú quý đắc thời da chia bảo bình thoi mien người lạ a acute html sống Nhiên Đăng Phật khổ qua cu tuổi kim lâu bi an Khoa tử vi B tìm hiểu khan La so cung Dậu Hội Chùa Láng