
 
                        THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu  tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ  THÁNG  2: Cửu tiêu  tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu  THÁNG  3: Cửu tiêu  tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.  THÁNG  4: Cửu tiêu  tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.  THÁNG  5: Cửu tiêu  tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.  THÁNG  6: Cửu tiêu  tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn  THÁNG  7: Cửu tiêu  tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.  THÁNG  8: Cửu tiêu  tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão  THÁNG  10: Cửu tiêu  tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.  THÁNG  11: Cửu tiêu  tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ  THÁNG  12: Cửu tiêu  tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất. 
            
            NGÀY LẬP XUÂN  Trong sáng ít 
mây, trong năm  tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây
 Bắc về, có nhiều sương  gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét 
to. Theo hướng chính Đông về, sấm  sét dữ dội. Theo Đông Nam  về nhiều 
sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật.  Theo 
hướng Tây Nam  về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước
 lớn. Ngày  ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương 
Đông, mùa xuân hạn. Mây  đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa 
hè hạn. Cầu vồng phương  Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều 
nước. Mưa xuống qua loa, tuyết  trước xuân một ngày, năm ấy tốt. 
            
            NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp 
Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15  ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa 
nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong  năm tốt. Gó Tây Bắc
 nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều  sâu bệnh. 
Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn.  Cầu
 vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời 
có  khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. 
Sương tháng7  hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có 
sương, chủ nước lớn, rau  hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều
 nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên  năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão 
chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió  điều hoà. Trong sáng trên dưới
 đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành  thục ít. 
            Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp 
Giáp là giữa năm. Ngày  05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng 
nương tốt, tằm kén thu. Sương mù  hại ngũ cốc. 
            Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07
 được Mão xuân ẩm  uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau 
thuỷ khô nống ngũ cốc được,  ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân 
mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao  sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. 
Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được  Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ 
tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn,  chủ mùa Đông tuyết 
lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh)  chết 
nhiều. Rét lạnh lắm. 
            
            NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô 
tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm  đèn suy yếu (tắt) xung 
quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa  làm tắt đèn 
Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn  suy 
yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt 
mùa màng.  Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống) 
            
            NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít 
nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh  chủ hạn. Gió Tây Bắc về 
rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu  thu hoạch vụ 
thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió  trong 
năm phức tạp. 
            Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời 
quầng, ngày Bín Đinh  chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý
 sông nước đầy rẫy. Ngày 23,  24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. 
Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt.  Thượng tuần trăng quầng (1 đến 
mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến  20) trăng quầng ngũ cốc 
sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật  nhiều. Đến 6,7 
đường (vòng) người chết nhiều. 
            Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn. 
            (còn tiếp)
          
          
            NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai  hại. 
            Gió từ Tây Bắc về rét nhiều 
            Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra 
            Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm 
            Giớ từ Tây Nam về nước nhiều. 
            Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét. 
            Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn. 
            NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế 
hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay  bị sâu lúa phá hoại.
 Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó  khăn. 
            NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu  xanh) 
            NGÀY 08 gió Đông Nam  chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt. 
            NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm 
mưa, nếu  được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
 
            NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng 
            HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh
 trong  sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không
 sáng có tai  biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô 
thóc hỏng, người đói.  Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu 
thóc kém, hay xuất hiện ở phương  Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương 
hay hạn. 
            NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã) 
            Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm 
ruộng kém) Ngày  Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi 
lục súc thịnh vượng
            NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít  dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư. 
            NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm
 tốt mưa gió cây  quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn. 
            NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp  tiểu mạch quý. 
            NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc 
            NGÀY 07: Gió Nam  năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt 
            NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh 
            NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn. 
            NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có  gió. Nếu gió Tây Nam  chủ hạn. 
            NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt. 
            Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không 
thì mạch kém thu.  Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì 
tháng 09 chẳng có sương xuống.  Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa
 dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ  mưa mai (bay) nhiều, nên đề 
phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày  chẳng rứt thì tháng
 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được  mùa.
            NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ 
thuỷ. Có mưa tốt. Có  gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính 
Bắc mưa nhiều. Động đất,  nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió 
Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người  chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, 
sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng  phương Nam  hạn lớn có 
tai. Có sương mù dâu đắt. 
            NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu 
mãn cỏ cây tai hại.  Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng
 chủ hạn. Mặt trời sinh  quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho 
một số giống cây bị mưa hại. Mưa  gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là 
ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo. 
            NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít 
            NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu. 
            NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt. 
            NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn. 
            NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt. 
            Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng
 buổi sớm có sắc  hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ. 
            NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ  thuỷ. 
            NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam  nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày  Mão. 
            Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. 
Nếu rét chủ hạn,  ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét 
Hoàn mai ắt để  khô hạn là thế vậy.
            NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng 
mai vũ (Mưa bay vừa  vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có 
sấm. 
            NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa 
quí không tạnh năm  ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn
 mà không mưa chủ đại hạn.  Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ
 mà gặp Bính (hàng can) thì tiến  tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm
 mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa  nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu 
thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân  lại lấy ngày Nhâm là 
tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông  hoa xanh còn nở
 nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng  chủ 
hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn. 
            NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô. 
            NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ. 
            NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không 
sáng thì chủ hạn, có  hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây
 mù chủ nước lớn. Mưa đá chru  cầm thú chết, cây cỏ hại. 
            NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu 
            NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối
 tuần (21-30) gặp  khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy 
trời đầy sao ở bên thiên hà  (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa
 nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió  Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống 
núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước  có băng giá. Gió Đông Nam 
 tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 
nhiều nước. Gió  Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm 
thừi vũ (thời kỳ mưa dội  xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham 
thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp  5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa)
 tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra  tại 2 ngày trước thời kỳ 
giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu).  Sau 10 ngày có sấm 
gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu).  Có nhiều mây
 tiếp "tam phục" oi nóng. 
            Này ấy phương Đông Nam  có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai. 
            NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày  20 không mưa người nhiều bệnh. 
            Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe 
mọc lên chủ gió lớn  gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì 
sâu trùng phát sinh. Sau Hạ  chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây 
Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn,  sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không 
có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.
            NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam  nổi mà kiêm cả mây trắng thành 
từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa  tháng như thế thì hạn. 
            NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước 
lớn. Gặp Đại thử thì  người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói. 
            Gió Đông Nam  chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa. 
            NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm. 
            NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước. 
            NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều  bệnh 
            Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong 
vòng tam phục có gó  Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát
 thì ngũ cốc chẳng kết quả.  Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban 
đêm chớp ở phương Nam thì khô  tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. 
Tháng bảy cũng như thế.
            NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau  hạn lớn. 
            Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió
 Tây Bắc rét dữ mưa  nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa 
thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc  lại (tái vinh) . Từ Đông Nam  xuaaus. Từ 
chính Nam  hạn. Từ Tây Nam  thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều 
sương. 
            Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê,
 tức là  "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp 
nhạp,  dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. 
Mây đỏ năm sau hạn.  Phương Tây Nam  có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu 
trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính  Tây chủ hạn. Có sấm lúa 
muộn kém. 
            NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt 
thực chủ hạn. Cầu  vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có 
sương lúa muộn kém. 
            NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh. 
            NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt. 
            NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm. 
            XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt. 
            NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. 
Ngày ấy có mưa năm ấy  kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các 
tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết  hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ 
táng đường (Nghĩa là các sư lên đường  mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè 
(vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát  vậy. Trên đây cũng nói 
để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt  việc ấy sẽ khó 
khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm. 
            Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà 
nước lớn. Mặt trời  thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được 
mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn  hại thóc lúa
            NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày 
ấy gọi là Thiên thu  nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì 
hoàng trùng phát sinh mà hại  vật. 
            NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu 
phân vật quý, khô  tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, 
người chẳng yên. Gió nam,  lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày 
ấy xem nước nông sâu mà biết năm  sau thuỷ hạn. 
            NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không 
thấy trăng, chai  không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, 
mạch không thành. Trăng tỏ  ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, 
mà ngày Thượng nguyên không đen. 
            NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng  tốt. 
            Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió 
Đông Bắc gấp gấp chủ  tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát 
triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam  rất xấu. Gió Tây tốt 
lắm. 
            Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp
 nhập được gai, đậu  đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong 
khoảng ấy có cầu vồng xuất  hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có
 sương người nhiều bệnh. 
            NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là 
Hoạng quyện thuỷ  (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực 
người hay mắc bện nở  ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người 
có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3  ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt. 
            Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng 
không có sấm. Nếu có  sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 
đến ngày 23 là Chiêm gia thiên  (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các
 giống. 
            
            THÁNG 9: Cửu tiêu tại  Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi 
            NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì 
mưa nhiều, năm sau  được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa
 gió năm sau hạn, mùa hè  mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu 
vồng hiện gai quí, người tai hại. 
            NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên  15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo. 
            Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó 
khăn. Ngày ấy là ngày  Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm 
sau càng tốt. 
            NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng 
thì sau phá hại cây  cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch 
bệnh sinh. Có Nguyệt thực  chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường 
không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải  vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng 
(điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu  vồng phương Tây các loại
 đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có  sương sang năm 
tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.
            NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc 
năm tốt lành. Gió  Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió 
Đông Nam ấm nhiều,  mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam  năm sau nữa tháng 
05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng  thành. 
            Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông 
ít mưa. Mùa Xuân  nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở 
phương Tây có mây trắng kèm  theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc 
lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa  Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau 
mùa Đông sương muộn lúa có thu. 
            NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông,
 gạo tốt. Gió tây  gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau
 mùa Hè hạn. Sấm đông  người tai hại. 
            NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết. 
            NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh 
ra. Ngày ấy có gió  thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm 
thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày  ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý 
            NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm. 
            NGÀY 03: Gió Nam  chủ có tuyết, có mưa chủ rét. 
            Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì 
mùa Thu thóc, cá  quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá 
gạo bình thường. Lại trong  tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân 
còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu  hạn đái hậu xuân). Sấm động người 
tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10  ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết
 là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống  nước ấy mà nở (Chí dịch 
là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà  có mù thì năm 
sau tháng 05 có nước lớn.
            NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật 
chẳng thành. Gió rét  tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới 
thán riêng âm u. Gió Đông sấm  lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió 
Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió  Bắc tên là tặc phong (gió dữ như 
giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam  nhiều nước. Gió chính Tây 
mưa nhiều. 
            Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì
 Xuân tới hạn  nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm 
được mùa người yên ổn,  mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng 
tai hại, mây vàng tốt lắm.  Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau 
hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ  thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh. 
            Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết  thì sang năm nhiều nước. 
            NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm  sau xaatus. 
            NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn. 
            NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm 
            NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn. 
            NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm 
            NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch 
            Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo
 cá đắt. Có Nguyệt  thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa 
nhiều, trong năm khô tạnh.  Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa
 là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3  là bắt đầu tháng Chạp.
            NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2
 tới tốt. Gặp Đại  hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm 
hại. Có mưa gió xuân tới hạn,  có gió đông lục súc tai hại. 
            NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm 
đến mà gió Đông Bắc  chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không
 có dịch. Mưa lạnh dữ dội  năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy. 
            Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng 
thường không sáng  ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như 
vậy cũng nghiệm. Cầu vồng  hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng 
chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có  sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu 
mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng.  Trước 4 ngày có tuyết năm sau
 hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều  nước. Băng giá sau nước 
lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ  cây chẳng thấy 
thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất  tốt 
hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.
 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (XemTuong.net) 


