
2. Mười hai địa chi: Theo thứ tự từ 1 đến 12 là :
Tý (1), sửu (2), dần (3) , mão (4), thìn (5), tỵ (6), ngọ (7), mùi
(8), thân (9),dậu (10), tuất (11), hợi (12). Ví dụ: Tân sửu, Quí mùi... - Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6). - Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam hợp. Nhị hợp: Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ tý xung ngọ), ba hợp (ví dụ tý hợp sửu, tý hợp với thân và thìn)
-Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.
- Ví dụ: Giáp tý, canh ngọ....
- Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can
Tý - sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùi
Tam hợp:
Thân - tý - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị -dậu - sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (XemTuong.net)