Tháng giêng Lập xuân. “Lập” có nghĩa là bắt đầu, biểu thị vạn vật gặp mùa xuân là bắtđầu một chu kỳ mới. Khí trời trở lại ấm áp , vạn vật đổi mới, là tiêu chí đểbắt đầu mọi hoạt động nông nghiệp. Lập xuân vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dươnglịch.
Hàm nghĩa của tiết lệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói

Tháng 2  Kinh trập.  Sấm mùa xuân bắt đầu kêu vang, thức tỉnh côn trùng và các động vật nhỏ qua giấc ngủ đông. Những loại côn trùng qua mùa  đông sắp nở thành bướm. Tiết khí trời đã ấm áp, cỏ cây nảy mầm, trời đất xuất hiện cảnh tượng trong sanh, sáng sủa. Thanh minh là ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 4 dương lịch.

 Tháng 4 Lập hạ. Tiết khí này biểu thị mùa hạ bắt đầu, khí trời sắp sửa nóng bức. Công việc nghề nông đã bận rộn. Lập hạ là ngày 6  hoặc ngày 7 tháng 5 dương lịch.

 Tháng 5 Mang chủng. “Mang” là chỉ lớp lông nhỏ đầu vỏ nhọn các hạt ngũ cốc. Ở phương Bắc là lúc thu hoạch lúa mì, cũng là mùa cày bừa bận rộn nhất. Mang chủng là ngày 6 hoặc ngày 7 tháng 6 dương lịch.

 Tháng 6 Tiểu thử. Tiết khí này biểu thị đã vào sâu mùa hạ, trời nóng bức cực độ. Tiểu thử là ngày 7 hoặ ngày 8 tháng 7 dương lịch.

 Tháng 7 Lập thu.  Tiết khí này biểu thị nóng bức mùa hạ sắp trôi qua, trời cao, khí trời tươi sáng, mùa thu bắt đầu . Lập thu là ngày 8 hoặc 9 tháng 8 dương lịch.

 Tháng 8 Bạch lộ.  Tiết khí này biểu thị trời đã mát hơn. Ban đêm hơi nước trong không khí thường đọng thành giọt sương như hạt ngọc màu trắng treo đầu lá cây, ngọn cỏ. Bạch lộ là ngày 8 hoặc 9 tháng 9 dương lịch.

 Tháng 9 Hàn lộ. Tiết khí này biểu thị mùa đông bắt đầu. Mức độ mát lạnh của khí trời bắt đầu. Lập đông là ngày 7 hoặc 8 tháng 11 dương lịch.

 Tháng 10 Lập đông.  Tiết khí này biểu thị sự mát mẻ của mùa thu sắp hết , mùa đông lạnh lẽo đã bắt đầu. Lập đông là ngày 7 hoặc ngày 8 tháng 11 dương lịch.

 Tháng 11 Đại tuyết. Tiết khí này biểu thị đã vào mùa đông, trời lạnh buốt, có băng. Tiểu hàn là ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 12 dương lịch.

Tháng 12 Tiểu hàn. Tiết khí này biểu thị đã vào sâu mùa đông, trời lạnh buốt, có băng. Tiểu hàn là ngày 5 hoặc 6 tháng giêng dương lịch.

Trong Tứ trụ, thiên can của mỗi tháng khác nhau, còn địa chi mỗi tháng là cố định. Nhưng ta vẫn có thể tìm được thiên can theo quy luật. Tên thiên can của tháng đầu năm được quyết định bởi tên  can của năm đó (xem bảng lấy tháng theo năm). Nguồn gốc lí lẽ của nó là vì khí chất âm dương liên quan với can chi của tháng.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Về Menu


lam Cung thất voi phụ nữ có bát tự vượng phu at truyện mơ thấy cọp cắn quẻ dịch Sao Trực phù phương pháp hoá sát nhắn tuần phá Cự doi xem tưởng bệnh tật bốc bát hương con giáp sung sướng chuyen nha Màu sắc vu lan tướng lưỡi sao bà t bẠch 1969 kỷ dậu nam xem tử vi Các cặp cung hoàng đạo khó Tướng tinh mo thay rung rang Ý nghĩa sao Ân Quang mạng Phong thủy phòng ngủ và những lưu ý khi tri quan he tình cảm trong tháng 7 của 12 con giáp nuôi chó theo phong thủy Sao Đà La đăt màu sắc ví tiền tên Cúng sao giải hạn 1961 gặp may mắn cach văn khấn giải hạn sao vân hán Hầu đồng là gì cung xử nữ lai thiên bình vận mệnh người tuổi Sửu Âm trạch phật thích ca mâu ni phong thủy chọn màu sắc phong thuy van phong bàn tay của người đàn ông nốt tục Cát thần Phúc Tinh Ý nghĩa sao Địa Kiếp Thoa thắng dùng bùa thuật trị bệnh người tuổi Thìn Bệnh phù Lee